1./ Wireless LAN là gì?

Mô hình Wireless LAN

WLAN là một loại mạng máy tính nhưng việc kết nối giữa các thành phần trong mạng không sử dụng các loại cáp như một mạng LAN thông thường, môi trường truyền thông của các thành phần trong mạng là không khí. Các thành phần trong mạng sử dụng sóng điện từ để truyền thông với nhau.

Sự ra đời của Wireless LAN đã làm thay đổi khái niệm cũ về mạng LAN, vì chúng có khả năng kết nối người sử dụng di chuyển dùng máy tính xách tay, các thiết bị cá nhân di động …

Lịch sử ra đời:

Công nghệ WLAN lần đầu tiên xuất hiện vào cuối năm 1990, khi những nhà sản xuất giới thiệu những sản phẩm hoạt động trong băng tần 900Mhz. Những giải pháp này (không được thống nhất giữa các nhà sản xuất) cung cấp tốc độ truyền dữ liệu 1Mbps, thấp hơn nhiều so với tốc độ 10Mbps của hầu hết các mạng sử dụng cáp hiện thời.

Năm 1992, những nhà sản xuất bắt đầu bán những sản phẩm WLAN sử dụng băng tần 2.4Ghz. Mặc dầu những sản phẩm này đã có tốc độ truyền dữ liệu cao hơn nhưng chúng vẫn là những giải pháp riêng của mỗi nhà sản xuất không được công bố rộng rãi. Sự cần thiết cho việc hoạt động thống nhất giữa các thiết bị ở những dãy tần số khác nhau dẫn đến một số tổ chức bắt đầu phát triển ra những chuẩn mạng không dây chung.

Năm 1997, Institute of Electrical and Electronics Engineers(IEEE) đã phê chuẩn sự ra đời của chuẩn 802.11, và cũng được biết với tên gọi WIFI (Wireless Fidelity) cho các mạng WLAN. Chuẩn 802.11 hỗ trợ ba phương pháp truyền tín hiệu, trong đó có bao gồm phương pháp truyền tín hiệu vô tuyến ở tần số 2.4Ghz.

Năm 1999, IEEE thông qua hai sự bổ sung cho chuẩn 802.11 là các chuẩn 802.11a và 802.11b (định nghĩa ra những phương pháp truyền tín hiệu). Và những thiết bị WLAN dựa trên chuẩn 802.11b đã nhanh chóng trở thành công nghệ không dây vượt trội. Các thiết bị WLAN 802.11b truyền phát ở tần số 2.4Ghz, cung cấp tốc độ truyền dữ liệu có thể lên tới 11Mbps. IEEE 802.11b được tạo ra nhằm cung cấp những đặc điểm về tính hiệu dụng, thông lượng (throughput) và bảo mật để so sánh với mạng có dây.

Năm 2003, IEEE công bố thêm một sự cải tiến là chuẩn 802.11g mà có thể truyền nhận thông tin ở cả hai dãy tần 2.4Ghz và 5Ghz và có thể nâng tốc độ truyền dữ liệu lên đến 54Mbps. Thêm vào đó, những sản phẩm áp dụng 802.11g cũng có thể tương thích ngược với các thiết bị chuẩn 802.11b. Hiện nay chuẩn 802.11g đã đạt đến tốc độ 108Mbps-300Mbps.

2./ Ưu điểm của mạng Wireless LAN
Chúng ta biết rằng mạng LAN có dây truyền thống có các ưu điểm như tính bảo mật cao,tốc độ nhanh (đặc biệt nếu dùng cáp quang)… ,nhưng tại những nơi không thể triển khai được và yêu cầu tính linh động thì LAN có dây không đáp ứng được .Mặt khác với sự cải tiến công nghệ và sự hoàn thiện của các chuẩn ,Wireless LAN ngày càng có nhiều ưu điểm:
– Tiết kiệm được chi phí thiết lập các đường mạng trong tòa nhà và chi phí bảo dưỡng
– Tiết kiệm được thời gian
– Khả năng mở rộng và quản lý cao :do đặc tính dễ bổ sung các điểm truy cập trên mạng mà không mất thêm chi phí đi dây hay đi lại dây thông thường. Mạng không dây đặc biệt thuận tiện đối với những địa điểm khó đi dây. Kết nối không dây luôn luôn sẵn sàng, các tổ chức, doanh nghiệp sẽ không gặp phải trường hợp bị mất, đứt hay hỏng dây dịch vụ của mình.
– Tính linh động : Những người dùng máy laptop đã có thể di chuyển khắp nơi trong khu làm việc, dễ dàng kết nối với tài nguyên của hệ thống hữu tuyến. Các nhân viên có thể truy cập vào mạng LAN của công ty từ sân bay hoặc khách sạn khi đi công tác…

3./ Wireless Lan nên triển khai ở đâu
– Các tổ chức, công ty có địa điểm rất khó triển khai mạng LAN có dây như những tòa nhà cũ ,khu di tích lịch sử,những công ty phải thuê cơ sở hạ tầng ,những công ty có ngân sách hạn hẹp…
– Các tổ chức, công ty có nhiều trụ sở ,nhiều tòa nhà ,họ cần phải nối các mạng với nhau mà không muốn thuê đường truyền ,hoặc không muốn đi dây cáp dưới đất,dưới đường việc này rất tốn kém và phiền phức.
– Những người sử dụng hay phải di chuyển ,hay phải đi công tác…

4./ Các thành phần trong mạng Wireless LAN

Các thiết bị trong mạng Wireless LAN
Network Interface Card : Có chức năng như card mạng thông thường ,loại Card này có gắn thêm một angten.Có các loại NIC theo các chuẩn khác nhau :
Cắm vào khe PCMCIA: loại này cắm cho máy tính xách tay
Cắm vào CardbusPCMCIA : dùng cho máy tính xách tay
Cắm vào khe PCI trong PC : loại này dùng cho PC để bàn
Cắm v ào cổng USB : dùng cho PC để bàn ,xách tay
Wireless LAN phones: Phone sử dụng điện thoại IP
Access Point: Thiết bị này dùng để kết nối PC hoặc WirelessLAN phone vào, nó có chức năng chuyển tiếp thông tin. Nếu Access Point sử dụng ở trong nhà(Indoor), nó sẽ phục vụ những thiết bị trong khoảng vài chục mét, Access Point loại ngoài trời (Outdoor) bán kính phục vụ khoản vài km đến vài chục km, phụ thuộc vào môi trường truyền sóng, các vật cản, nơi đặt Access Point…
Access Point có thể cấu hình nhiều chức năng khác nhau phù hợp với nhiều mục đích sử dụng khác nhau như: Access Point, Access Point client, Bridge, Multiple Bridge

Access Point Mode
Ở chế độ này khi client di chuyển hoặc chuyển tới một vị trí khác nó sẽ được roaming để liên với các client khác thông qua Access Point gần nhất .Có hai thông số để nhận dạng giữa Access Point và client khi roaming đó là nhận dạng dịch vụ SSID (Service Set Identification) và giao thức mã hóa WEP (Wired Equivalent Protocol)

Access Point Client Mode
Trường hợp này khi cấu hình một Access Point là client thì nó sẽ đóng vai trò như Client đối với Access Point khác nào đó .
Trường hợp này áp dụng khi một số máy ở địa điểm A được đặt cố định và rất khó đi dây đến đó và Access Point nối vào mạng A này sẽ được cấu hình như một client của Access Point Mode.

Access Point Brigde
Trường hợp này thường áp dụng khi có 2 mạng LAN ở 2 tòa nhà cách xa nhau muốn nối với nhau thông qua Access Point .Trường hợp này angten của Access Point thường là angten đẳng hướng.
Khi tính toán nếu cần phải dùng loại Access Point có cắm thêm angten thì nên dùng angten định hướng (thường đặt ngoài trời)và chú ý phải có biện pháp chống sét cho angten.

Access Point Multi Brigde
Trường hợp có ít nhất 3 mạng LAN ở 3 tòa nhà cách xa nhau muốn nối mạng với nhau thông qua Access Point ,khi đó ta sẽ nhóm các mạng này thành một domain ,dùng angten định hướng như trường hợp Access Point Bridge.Nếu như giữa hai tòa nhà nào đó mà có vật cản (chẳng hạn một tòa nhà khác cao hơn) thì ta phải định hướng lại angten ,tăng thêm trạm chuyển tiếp .

Các phụ kiện như : bộ khuếch đại ,angten, thiết bị chống sét…
Ngày nay Wireless LAN thường hoạt động ở dải tần số 2,4 Ghz theo chuẩn của IEEE 802.11 và 802.11b+,g ,và trong tương lai nó sẽ hoạt động ở dải tần số 5Ghz theo chuẩn 802.11a và ETSI (European Telecommunication Standard Institute)